|
Diễn đàn >> Đông Y Thực Dụng >>
<< Đăng Chủ Đề Mới >>
| |
Replied by Trường Xuân (Hội Viên) on 2024-02-23 19:26:50 | VIÊM XOANG MŨI
Những tài liệu tham khảo:
Những bệnh nào thường có thể gây ra bởi viêm xoang mũi mủ nếu nó bị nhiễm trùng xuống dưới?
Viêm xoang mũi mủ nhiễm trùng xuống dưới thường có các t́nh huống sau:
(1) Nhiễm trùng họng: Chất nhầy mủ chảy vào họng có thể gây viêm họng tái phát, viêm amiđan, cũng như sung huyết, mẩn đỏ và tăng sản mô bạch huyết trên thành họng cùng bên.
(2) Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Vi khuẩn gây bệnh có thể lây lan trực tiếp hoặc xâm nhập vào đường hô hấp dưới thông qua lưu thông bạch huyết để gây nhiễm trùng; Như viêm khí quản ngoan cố (khó chữa), viêm phế quản và giăn phế quản ở trẻ em và người lớn; Người suy giảm miễn dịch cũng có thể dẫn đến viêm phổi. Nhiễm trùng lan xuống dưới có thể có hội chứng lông mao bất động, tức là các tế bào biểu mô có lông niêm mạc của khoang mũi, xoang mũi, khí quản và phế quản của bệnh nhân thiếu khả năng vận động và mất chức năng loại bỏ vi khuẩn, mà thường xuyên tái phát viêm mũi mủ, viêm xoang mũi, viêm tai giữa, khí quản và chi khí quản.
(3) Hen phế quản: Bệnh này là tổn thương dị ứng, dị nguyên có thể do vi khuẩn viêm xoang mũi tiết ra.
(4) Rối loạn chức năng tiêu hóa: Do dịch viêm và vi khuẩn từ viêm xoang mũi mủ nuốt vào dạ dày kích thích niêm mạc đường tiêu hóa. Nếu mủ độc được hấp thụ, các triệu chứng như chán ăn, tiêu chảy hoặc táo bón có thể xảy ra.
Viêm xoang
Viêm xoang (sinusitis) là bệnh lư tương đối phổ biến, viêm xoang hàm trên có tỷ lệ mắc cao nhất, tiếp đến là viêm xoang sàng, viêm xoang trán và viêm xoang bướm. Nếu tất cả các xoang đều có liên quan, nó được gọi là viêm xoang toàn tỵ (viêm các xoang mũi). Bệnh chủ yếu do nhiễm trùng mũi và đôi khi do nhiễm trùng răng hoặc nhiễm trùng máu. Ngoài chủng loại và độc lực của vi khuẩn gây bệnh, sức đề kháng toàn thân giảm, áp suất không khí thay đổi, tắc nghẽn thông khí và dẫn lưu xoang cũng đóng vai tṛ quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm xoang.
Biến hoá bệnh lư
Trong viêm xoang cấp tính, niêm mạc sung huyết và phù nề, trong khi biểu mô niêm mạc vẫn được bảo tồn. Trong giai đoạn hoá mủ, biểu mô của niêm mạc xoang bị hoại tử và bong ra, và sự xâm nhập của bạch cầu trung tính vào lớp đệm là đáng kể hơn. Trong viêm xoang mạn tính, niêm mạc bị phá hủy một phần với chuyển sản vảy và h́nh thành mô hạt. Lớp đệm dày lên đáng kể, một số lượng lớn tế bào lympho và tế bào plasma bị thâm nhiễm, thậm chí có thể h́nh thành các nang bạch huyết nhỏ. Những thay đổi dạng polyp có thể xảy ra do ph́ đại niêm mạc và h́nh thành mô hạt.
Biến chứng
T́nh trạng viêm có thể mở rộng và xâm lấn các mô lân cận, dẫn đến viêm tủy xương, viêm mô tế bào hốc mắt, viêm màng năo, áp xe năo, v.v. Viêm xoang mủ nặng cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết.
Viêm xoang mủ cấp tính
Viêm xoang mủ cấp tính là t́nh trạng viêm mủ cấp tính ở niêm mạc xoang, có thể ảnh hưởng đến xương trong trường hợp nặng. Do khoang xoang hàm trên lớn, sàn xoang thấp, lỗ xoang cao hơn nên dễ tích tụ mủ, nằm ở phía dưới các xoang, dễ bị nhiễm trùng viêm nhiễm ở những nơi khác, do đó, tỷ lệ mắc bệnh viêm xoang hàm cao nhất, tiếp đến là viêm xoang sàng, tiếp theo là viêm xoang trán là bệnh thường gặp kế tiếp, viêm xoang bướm ít gặp nhất.
Nguyên nhân bệnh
I/ Nguyên nhân bệnh cục bộ
1. Nhiễm trùng và bệnh xoang mũi: Thường thứ phát sau nhiễm trùng đường hô hấp hoặc viêm mũi cấp tính. Vách ngăn mũi cao và lệch, ph́ đại cuốn mũi giữa, polyp mũi, khối u trong mũi, dị vật hoặc chất nhét lâu ngày đều có thể cản trở sự dẫn lưu của xoang và gây bệnh. Lặn hoặc nhảy cầu không đúng phương pháp trong khi bơi có thể khiến nước thải đi vào xoang qua hốc mũi và gây bệnh.
2. Chấn thương: Các xoang phía trước, đặc biệt là xoang hàm trên và xoang trán rất dễ bị chấn thương phát sinh găy, vi khuẩn có thể xâm nhập vào xoang qua da hoặc niêm mạc mũi. Nhiễm trùng cũng có thể do sự xâm nhập của các vật lạ như mảnh đạn và bụi.
3. Nhiễm trùng do răng: Chân răng của răng hàm thứ hai hàm trên và răng hàm thứ nhất và thứ hai nằm ở thành dưới của xoang hàm trên, khi bị nhiễm trùng chân răng có thể xuyên qua thành xoang hoặc làm hỏng thành dưới trong quá tŕnh nhổ răng đều có thể gây nhiễm trùng xoang hàm, t́nh trạng này được gọi là viêm xoang hàm trên do răng (dentogenic maxillary xoang).
4. Thay đổi áp suất không khí: Trong quá tŕnh bay, lặn và leo núi, áp suất không khí thay đổi đột ngột có thể gây ra áp suất âm trong khoang mũi và gây ra tổn thương, được gọi là viêm xoang do chấn thương khí áp.
II/ Căn nguyên toàn thân
Mệt mỏi quá mức, suy dinh dưỡng, thiếu vitamin, cơ địa dị ứng, rối loạn nội tiết, và các bệnh mạn tính như thiếu máu, lao phổi, đái tháo đường, viêm thận mạn tính, sức đề kháng của cơ thể suy yếu cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm xoang, ngoài ra c̣n có thể là thứ phát sau các bệnh truyền nhiễm cấp tính như cảm cúm.
Vi khuẩn gây bệnh: Vi khuẩn gây bệnh phổ biến bao gồm phế viêm song cầu khuẩn, dung huyết tính liên cầu khuẩn, tụ cầu và các cầu khuẩn sinh mủ khác. Tiếp theo là trực khuẩn cúm, Đại tràng trực khuẩn (Escherichia coli), trực khuẩn biến h́nh (Proteus), v.v. Những bệnh do răng miệng gây ra phần lớn là nhiễm khuẩn kỵ khí, mủ thường có mùi hôi.
Bệnh học: Giai đoạn đầu là giai đoạn catarrhal cấp tính, với thiếu máu thoáng qua ở niêm mạc, sau đó là giăn mạch, tăng tính thấm, đỏ và sưng niêm mạc, sưng biểu mô, chuyển động lông mao chậm, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân và tế bào lympho ở lớp dưới biểu mô và huyết thanh. hoặc tiết chất nhầy, sau đó chuyển sang giai đoạn có mủ, niêm mạc xoang phù nề và giăn nở mạch máu ngày càng trầm trọng, thâm nhiễm tế bào viêm ngày càng rơ ràng, dịch tiết trở nên nhầy nhụa, thời gian càng lâu, t́nh trạng tắc nghẽn càng nặng, mao mạch có thể bị vỡ và chảy máu do phù nề chèn ép, khiến lượng máu cung cấp không đủ, các tế bào biểu mô có lông có thể bị hoại tử và rụng đi, dịch tiết ra có mủ màu vàng. Viêm xương thành xoang, viêm tủy xương và các biến chứng khác có thể xảy ra trong một số ít trường hợp và thường phổ biến hơn ở trẻ nhỏ. Biểu hiện lâm sàng
I/ Triệu chứng toàn thân:
Trong quá tŕnh viêm mũi cấp tính, các triệu chứng ở bên bệnh bị ảnh hưởng thường trầm trọng hơn, chẳng hạn như ớn lạnh, sốt, khó chịu toàn thân, tinh thần uể oải, chán ăn, v.v. Các triệu chứng toàn thân của viêm xoang hàm cấp tính do răng nghiêm trọng hơn. Trẻ sốt cao hơn và có thể xuất hiện các triệu chứng như co giật, nôn mửa, tiêu chảy.
II/ Chứng trạng cục bộ
1. Nghẹt mũi: Do niêm mạc mũi bị sung huyết, sưng tấy và tích tụ dịch tiết, có thể xảy ra t́nh trạng tắc mũi dai dẳng và rối loạn khứu giác tạm thời ở bên bị ảnh hưởng.
2. Chảy mủ nhiều: Có nhiều dịch nhầy hoặc mủ từ mũi chảy ra do hỉ mũi, lúc đầu dịch có thể chứa một ít máu, ở bệnh nhân xoang hàm do răng, dịch mủ có mùi hôi.
3. Đau cục bộ và nhức đầu: Viêm xoang cấp tính thường ngoài đau mũi do viêm c̣n gây đau đầu dữ dội, nguyên nhân là do niêm mạc hốc xoang sưng tấy và ứ đọng dịch tiết, hoặc lực kéo của áp lực âm sau khi dịch tiết ra ngoài, kích thích các đầu dây thần kinh tam thoa gây ra, các xoang ở nhóm phía trước gần với bề mặt hộp sọ, đau đầu chủ yếu ở vùng trán và bên bị ảnh hưởng; các xoang ở nhóm sau nằm sâu trong hộp sọ, đau đầu chủ yếu ở đỉnh đầu, thái dương hoặc vùng chẩm phía sau.
Y học cổ truyền chủ yếu dùng trị pháp Tán phong thanh nhiệt, phương hương thông khiếu là chính, giải độc khứ ứ là phụ, thường dùng Thương nhĩ tử tán (Thương nhĩ, Tân di, Bạch chỉ, Bạc hà) gia vị.
Biện chứng luận trị theo YHCT: Viêm xoang cấp tính trong YHCT gọi là “Cấp tỵ uyên” (急鼻渊). Có 3 loại hội chứng thường gặp:
① Phong nhiệt ở phế kinh: Khởi phát cấp tính, nghẹt mũi, giảm khứu giác, nước mũi vàng trắng và dính, niêm mạc mũi sưng đỏ, cuốn mũi sưng, lỗ mũi có ít mủ, trán đau, g̣ má ấn đau; Kèm theo sốt và ớn lạnh, khó chịu trong họng; Chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt sơ phong, tuyên phế thông khiếu
Xử phương Thương nhĩ tử tán hợp Ngân kiều tán gia giảm: Thương nhĩ tử 10g, Bạch chỉ 30g, Tân di 15g, Bạc hà 15g, Xuyên khung 10g, Liên kiều 12g, Kinh giới 10g, Ngưu bàng 15g, Trúc diệp 10g, Kim ngân 15g, Hoàng cầm 10g, Cát cánh 10g, Cam thảo 19g.
② Tỳ vị thấp nhiệt: Triệu chứng gồm chảy nước mũi vàng đục, nghẹt mũi dai dẳng, niêm mạc mũi sưng đỏ, kèm theo sốt, đau đầu dữ dội, cơ thể mệt mỏi, chán ăn, tiểu tiện vàng phân khô, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, khứ trọc thông khiếu.
Xử phương: Cam lộ tiêu độc đan gia vị: Hoạt thạch 20g, Nhân trần 12g, Hoàng cầm 12g, Thạch xương bồ 15g, Mộc thông 12g, Liên kiều 15g, Bạc hà 10g, Cao bản 12g, Bạch chỉ 15g, Ngư tinh thảo 20g, Qua lâu nhân 15g, Chiết bối mẫu 15g, Cam thảo 10g.
③Can đảm nhiệt thịnh (quá nóng): Nước mũi vàng đục dính đặc, trường hợp nặng th́ hôi tanh lẫn máu, nghẹt mũi, khứu giác giảm, đau đầu kịch liệt, niêm mạc trong mũi hồng đỏ rơ rệt, trong mũi có mủ, kèm theo miệng đắng họng khô, ù tai, điếc tai, vật vă ít ngủ, phân khô, nước tiểu vàng đỏ; Chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
Trị pháp: Thanh can lợi đảm, tả nhiệt thông khiếu.
Xử phương: Long đảm tả can thang gia vị: Long đảm thảo 20g, Hoàng cầm 15g, Trạch tả 12g, Chi tử 10g, Xa tiền thảo 15g, Mộc thông 10g, Sinh địa 15g, Sài hồ 10g, Thương nhĩ 12g, Bại tương thảo 15g, Hạ khô thảo 20g, Xuyên khung 10g, Đại hoàng 10g, Cam thảo 10g. Có thể dùng dịch tiêm thanh nhiệt giải độc, dịch tiêm Ngư tinh thảo gia một chút Bạc hà băng. đồng thời sử dụng mặt nạ để hít vụ hóa siêu âm, thích hợp cho viêm xoang cấp tính của các hội chứng khác nhau.
Viêm xoang mạn tính thuộc phạm trù”Mạn tỵ uyên” (慢鼻渊) , “Tỵ uyên” (鼻渊) trong y học cổ truyền Trung Quốc, c̣n được gọi là “Ṛ năo” (脑漏) và “Năo thấm” (脑渗). Y học cổ truyền có tác dụng chữa bệnh tốt đối với căn bệnh này. Căn cứ vào triệu chứng tại chỗ và toàn thân của bệnh nhân, các loại hội chứng thường gặp như sau:
(1) Phế kinh uất nhiệt: Triệu chứng gồm nghẹt mũi lâu ngày, chảy nước mũi vàng đục và đặc, khứu giác giảm thoái hoặc biến mất, niêm mạc lỗ mũi đỏ sẫm sưng tấy, mũi chảy nước vàng đục, kèm theo chóng mặt mệt mỏi, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch tế sác.
Trị pháp: Tuyên phế thanh nhiệt, hoạt huyết giải độc.
Xử phương: Hoàng cầm thanh phế ẩm gia giảm: Hoàng cầm 12g, Liên kiều 15g, Thiên hoa phấn 15g, Pḥng phong 10g, Bạc hà 10g, Sinh địa hoàng 15g, Hồng hoa 10g, Xuyên khung 10g, Cát cánh 10g Tân di 15g Bồ công anh 15g Cam thảo 10g.
(2) Khí huyết ứ trệ: Có các chứng trạng như nước mũi trắng dính hoặc vàng đặc như mủ, nghẹt mũi giảm khứu giác, niêm mạc mũi đỏ sẫm và dày; Chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác.
Trị pháp: Hành trệ hoạt huyết, khứ ứ trừ uyên (nước mũi đục).
Xử phương: Thông khiếu hoạt huyết thang hợp Thương nhĩ tử tán gia giảm: Đương quy 15g Sinh địa hoàng 12g Đào nhân 12g Xuyên khung 12g Hồng hoa 10g Xích thược 15g Sài hồ 12g Thương nhĩ 12g Ti qua lạc 15g Bạch chỉ 12g Tân di 10g Cam thảo 6g. Mủ tích tụ trong xoang mũi, gia Tạo giác thích 12g Xatieefn tử 15g Sinh ư rĩ 15g; Niêm mạc tăng dày, bệnh lâu ngày không khỏi, gia Tam lăng, Nga truật đều 12g, Địa long 15g.
(3) Tỵ viêm thấp nhiệt: Chảy nước mũi có mủ vàng dính, lượng nhiều mùi tanh, nghẹt mũi nặng, nhức đầu và nặng đầu, nhất là về chiều, niêm mạc mũi đỏ ửng và dày, bên trong có mủ, kèm theo chán ăn buồn nôn, phân dính, nước tiểu vàng đục, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt hoá thấp, quyên tí trừ uyên.
Xử phương: Quyên tí thông khiếu thang gia giảm: Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 12g, sinh Ư rĩ 20g, Thông thảo 12g, Hoắc hương 12g, Ti qua lạc 15g, Thạch xương bồ 12g, Tân di 15g, Tạo thích 12g, Toàn trùng 12g, Cam thảo 6g.
(4) Phế tỳ khí hư: Tái phát hoặc bệnh liên miên không khỏi, nhiều nước mũi màu trắng dính hoặc vàng dính, ngạt mũi, chóng mặt nhức đầu, gặp gió hoặc khi mệt mỏi th́ các chứng trạng tăng nặng, kèm theo mệt mỏi, thở gấp, biếng nói, sắc mặt không tươi, ăn ít, bụng trướng, chất lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược.
Trị pháp: Bổ ích tỳ phế, hoá thấp trừ uyên.
Xử phương: Thang Bổ trung ích khí hợp Sâm linh bạch truật tán gia giảm. Đảng sâm 15g, Bạch truật 12g, Đương quy 15g, Trần b́ 10g, Hoàng kỳ 15g, Pḥng phong 12g, Phục linh 15g, Ư rĩ 20g, Sơn dược 15g, Cát cánh 12g, Thạch xương bồ 12g, Cam thảo 5g.
(5) Loại h́nh hàn đàm ngưng trệ: Sổ mũi, đau đầu, chườm ấm nóng th́ giảm nhẹ; Chất lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
Trị pháp: Ôn dương thông mạch, hoá đàm thấu khiếu.
Xử phương: Thục địa 15g, Lộc giác giao 10g, Nhục quế 6g, Ma hoàng 10g, Bạch giới tử 12g, Thương nhĩ tử 30g, Tân di tử 15g, Thạch xương bồ 15g, Bạch chỉ 15g, Cam thảo 6g.
Kết hợp điều trị bên ngoài cho viêm xoang mạn tính cũng có thể thúc đẩy sự phục hồi sức khoẻ. Bạn có thể sử dụng các chế phẩm y học cổ truyền của để nhét hoặc nhỏ mũi; hoặc sử dụng thuốc sắc của để hút mũi và xông hơi siêu âm. Đối với liệu pháp châm cứu cơ thể, các huyệt như Nghênh hương hoặc Tỵ thông, Hợp cốc, Liệt khuyết, Xích trạch, Đại chuy, Ấn đường, Toán trúc, Phong tŕ, Thái dương, thực chứng dùng phép tả, hư chứng dùng phép bổ. Liệu pháp nhĩ châm dùng Tỵ, Phế, Thần môn, Ngạch, Tỳ, Vị, Nội phân tiết, B́ chất hạ, châm hoặc áp huyệt. Đối với chứng hư hàn c̣n có thể sử dụng liệu pháp ngải cứu, như tuyển chọn Nghênh hương, Thượng tinh, Tín môn, Ấn đường, Phế du, Tỳ du cũng có tác dụng hồi phục nhất định.
Ly Trường Xuân dịch | | |
Replied by Trường Xuân (Hội Viên) on 2024-02-27 01:40:58 | VIÊM HỌNG CẤP TÍNH
Biểu hiện lâm sàng:
Bệnh khởi phát đột ngột, lúc đầu khô rát họng;
Sau đó xuất hiện cơn đau và cảm giác đau họng thường rơ ràng hơn khi nuốt nước bọt hơn là khi ăn;
Có thể kèm theo sốt, nhức đầu, chán ăn và đau nhức chân tay; Nó xâm lấn vào cổ họng và có thể kèm theo khàn giọng và ho.
Niêm mạc hầu họng và ṿm họng có biểu hiện sung huyết cấp tính, ṿm miệng phù nề, các nang bạch huyết ở thành sau họng và các dây bên của hầu họng sưng đỏ, thỉnh thoảng xuất hiện dịch tiết giống như chấm màu trắng vàng ở trung tâm; Các hạch bạch huyết dưới hàm sưng tấy và mềm, trường hợp nặng có thể xâm nhập vào nắp thanh quản và nếp nhĩ thanh thiệt gây phù nề.
(3) Biện chứng luận trị theo YHCT:
Y học cổ truyền cho rằng viêm họng cấp tính thuộc phạm trù “Hầu tí” (喉痹) tê họng, biện chứng luận trị thường chia thành ba loại h́nh sau:
① Viêm họng do phong nhiệt: Họng khô và đau, nuốt khó, sốt, sợ gió, nhức đầu, toàn thân mệt mỏi, miệng khô, miệng đỏ, nước tiểu đỏ; Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi màu vàng mỏng, mạch phù sác.
Trị pháp: Sơ phong thanh nhiệt, giải độc lợi nhiết.
Xử phương: Sơ phong thanh nhiệt thang gia vị: Kinh giới, Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầm, Chiết bối mẫu, Qua lâu nhân, Tang bạch b́ mỗi vị 15g, Pḥng phong, Xích thược, Ngưu bàng, Cát cánh, Bồ công anh mỗi vị 12g, Cam thảo 6g.
② Viêm họng do phong: Họng đau nhẹ, khó nuốt, miệng nhạt không khát, nhức đầu, không ra mồ hôi, nghẹt mũi và chảy nước mũi; Chất lưỡi nhạt rêu trắng, mạch phù khẩn.
Trị pháp: Sơ phong tán hàn, giải độc lợi yết.
Xử phương: Lục vị thang gia giảm: Kinh giới, Pḥng phong, Cát cánh, Chiết bối mẫu mỗi vị 15g, Bạc hà, Tử tô mỗi vị 12g, Cương tàm, Sinh khương, Quế chi, Hạnh nhân mỗi vị 10g, Cam thảo 6g.
③ Phế vị tích nhiệt: Họng đau kịch liệt, niêm mạc sưng đỏ, sốt cao, mặt đỏ, khát nước, táo bón và nước tiểu đỏ: Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt giải độc, thông phủ lợi yết.
Xử phương: Phổ tế tiêu độc ẩm gia vị: Đại hoàng, Bản lam căn, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Mă bột, Thạch cao sống mỗi vị 15g, Hoàng cầm, Xạ can, Kim ngân hoa, Xích thược, Đạm trúc diệp mỗi vị 12g, Hoàng liên, Cam thảo mỗi vị 10g. Sắc uống.
Lương y Trường Xuân | | |
Replied by Trường Xuân (Hội Viên) on 2024-02-27 01:42:00 | VIÊM HỌNG MẠN TÍNH
Viêm họng mạn tính
Tài liệu tham khảo:
Nguyên nhân và triệu chứng điển h́nh của viêm họng mạn tính là ǵ?
Viêm họng mạn tính là t́nh trạng viêm lan tỏa ở niêm mạc họng, mô dưới niêm mạc và mô bạch huyết và thường là một phần của t́nh trạng viêm mạn tính ở đường hô hấp trên. Nói chung, diễn biến của bệnh kéo dài, dai dẳng và khó chữa.
Nguyên nhân của nó là:
(1) Viêm họng cấp tính tái phát và trở thành mạn tính.
(2) Mắc các bệnh về mũi, thở bằng miệng lâu ngày và chảy nước mũi, thường xuyên kích ứng họng, hoặc bị viêm amidan mạn tính, sâu răng, v.v.
(3) Hút thuốc và uống rượu quá nhiều trong thời gian dài hoặc bị kích thích bởi bụi hoặc khí độc hại có thể gây ra bệnh này.
(4) Các bệnh mạn tính khác nhau, như ứ huyết do thiếu máu, táo bón, bệnh tim mạch, viêm mạn tính đường hô hấp dưới, v.v., đều có thể gây ra bệnh này.
Các triệu chứng điển h́nh của viêm họng mạn tính là:
Cảm giác có dị vật trong cổ họng, ngứa, đau nhẹ, khô và rát, v.v.;
Thành sau của họng thường có dịch tiết dày đặc khó loại bỏ, đặc biệt là vào ban đêm, chúng phát ra âm thanh “bang bang”, có ư muốn làm sạch nhanh chóng.
Dịch tiết có thể gây ho khó chịu, thậm chí buồn nôn và ói mửa.
Nếu khám thấy niêm mạc họng sung huyết lan tỏa, màu đỏ sậm, tiết ít dịch dính th́ đó là viêm họng đơn thuần mạn tính.
Các triệu chứng của viêm họng ph́ đại mạn tính bao gồm niêm mạc dày lên, sung huyết lan tỏa hoặc dày lên của ṿm khẩu cái và mép khẩu cái mềm, và nhiều nang bạch huyết dạng hạt nổi lên ở thành sau họng.
Y học cổ truyền điều trị viêm họng mạn tính như thế nào?
Phương pháp điều trị viêm họng mạn tính bằng y học cổ truyền chủ yếu dựa vào 4 phương pháp chẩn đoán là vọng, văn, vấn, thiết (Xem, nghe, hỏi và thiết mạch) kết hợp với phương pháp khám chuyên khoa của y học hiện đại, kết hợp triệu chứng cục bộ với triệu chứng toàn thân để tiến hành biện chứng, căn cứ các nhân tố như thể chất, tuổi tác, mùa vụ để đề xuất trị pháp và phương dược cụ thể. Nội dung biện chứng luận trị đối với viêm họng mạn tính là:
I/ Hội chứng phế thận âm hư: Biểu hiện như cổ họng khô, ngứa và đau nhẹ, khó chịu, nóng rát, đặc biệt là về đêm, khoang họng hơi đỏ và sưng, khô dịch cơ thể, ho khan ít đờm, đau nhức và suy nhược cơ thể. lưng và đầu gối, ḷng bàn tay, ḷng bàn chân nóng; Chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Trị pháp: Tư bổ phế thận bổ phổi thận, giáng hỏa lợi yết.
Xử phương: Bách hợp cố kim thang gia giảm. Bách hợp, Sinh địa, Thục địa, Huyền sâm mỗi vị 15g, Mạch đông, Đương quy, Xuyên bối mẫu mỗi vị 12g, Cát cánh 10g, Ngưu tất 20g, Cam thảo 6g. Nếu họng rất khô gia thêm Bắc sa sâm15g, Thiên hoa phấn 12g. Nếu âm hư hiệp đàm, gia Đan b́, Đan sâm đều 15g.
(2) Hội chứng can kinh uất nhiệt: Khó chịu như có dị vật trong cổ họng, nhất là khi tâm trạng không thoải mái, ngực và hạ sườn trướng tức; Chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
Trị pháp: Sơ can thanh nhiệt, lư khí lợi yết.
Xử phương: Đan chi tiêu dao tán gia giảm. Đan b́ 15g, Chi tử, Sài hồ, Uất kim, Phục linh, Đương quy mỗi vị 12g, Bạc hà 10g, Bạch thược 15g, Tô ngạnh 10g, Cam thảo 6g. Dưới họng nhiều mẩn đỏ , gia Cương tàm, Mẫu lệ sống đều 15g.
(3) Hội chứng khí trệ huyết ứ: Cổ họng khô rát, đau nhiều về ban đêm, giảm đau sau khi vận động, khoang họng đỏ sậm và dày lên, lưỡi sẫm màu hoặc bầm máu, rêu lưỡi mỏng, mạch sáp.
Trị pháp: Hành khí hoạt huyết, hóa ứ lợi yết.
Xử phương: Hoạt huyết lợi yết thang. Đương quy 15g, Hồng hoa 10g, Đào nhân 12g, Sinh địa hoàng 15g, Chỉ xác 12g, Cát cánh 10g, Thổ nguyên 10g, Sơn đậu căn 12g, Cam thảo 3g.
(4) Hội chứng đàm ẩm thượng kết: Cảm giác có dị vật rơ rệt trong hầu họng, khoang họng nhợt nhạt hoặc hơi đỏ, sưng và ph́ đại, đàm dính màu trắng ở đáy họng, ngực và hạ sườn trướng, buồn nôn và nôn, tức thắt vùng thượng vị, chán ăn, có đàm, rêu lưỡi trắng dính nhiều; Chất lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt hoặc huyền hoặc mạch. Bài thuốc thích hợp dùng làm khô ẩm, tiêu đàm, tiêu ứ, làm dịu cổ họng. Dùng thuốc sắc làm tan đàm, làm dịu cổ họng. Công dụng làm thuốc: Bán hạ 12g, Trần b́ 15g, Phục linh 12g, Đảm nam tinh 10g, Cương tàm 15g, Tô ngạnh 15g, Chiết bối mẫu 15g, Hải phù thạch 15g, cam thảo 3g.
(5) Hội chứng thận dương hư: Cổ họng khó chịu, tức nghẹn, nhất là khi gặp lạnh, khoang họng trắng nhợt và hơi sưng như dạng mỡ lợn, đáy họng có b́u trắng, miệng nhạt không khát hoặc khô. Hoặc họng khô thích uống nước nóng, mặt trắng bệch Tay chân lạnh, lưng và cột sống lạnh buốt, suy nhược, chất lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm tŕ.
Trị pháp: Ôn thận tráng dương, tán hàn lợi nhiết.
Xử phương: Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm. Chế phụ tử 6g, Thung dung 6g, Nhục quế 6g, Thục địa 15g, Sơn dược 12g, Sơn thù 12g, Đan b́ 10g, Trạch tả 12g, Phục linh 15g, Tế tân 3g. Ăn uống kém, gia Biển đậu 15g, Sa nhân 10g, chấn tay lạnh, sợ lạnh, gia Quế chi 12g, Cẩu tích 12g.
Viêm họng cấp tính và mạn tính là ǵ và cách điều trị?
Viêm họng mạn tính phần lớn là do viêm họng cấp tính không được điều trị đầy đủ, cũng có thể do cảm lạnh nhiều lần, viêm hư hỏa, ảnh hưởng phế âm, cổ họng. Các triệu chứng chính là cảm giác có vật lạ trong cổ họng, ngứa và ho, không có đàm, khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói. Lúc này, việc điều trị tập trung vào Dưỡng âm thanh phế.
Dược liệu gồm: Sơn đậu căn 6g, Mạch đông 10g, Thạch hộc 6g, Kim quả lăm 6g, Cát cánh 3g, Xạ can 5g, Sinh địa 10g, Đan b́ 6g, Chi tử 3g (sao), Cam thảo 3g, sắc c̣n 150~200ml, phân 2~3 lần uống ấm.
Trong phương có Sơn đậu can, Kim quả lăm, Xạ can, Cát cánh, lợi yết hầu, tiêu viêm giảm đau, Mạch đông, Thạch hộc, Sinh địa, Đan b́ dưỡng âm sinh tân dịch và thanh nhiệt, Chi tử, Cam thảo thanh nhiệt lợi khiếu giải độc.
Trường Xuân dịch | | |
Replied by Trường Xuân (Hội Viên) on 2024-02-27 01:43:19 | VIÊM AMIDAN CẤP TÍNH
Viêm amidan (biển đào thể), là bệnh thường gặp trên lâm sàng, bệnh hay phát vào mùa đông, mùa xuân, có sự khác biệt cấp tính và mạn tính, y học cổ truyền gọi bệnh cấp tính là “Hầu nga” (喉蛾), bệnh mạn tính là “Thạch nga” (石蛾), viêm amidan cấp thường do nhiệt độc trong phế vị (phổi và dạ dày), lại cảm thụ phong tà mà thành bệnh, bệnh thường phát ở trẻ em. Viêm amidan mạn tính thường do sau khi phát tác cấp tính gây tổn thương phế khí và phế âm, hư hoả bốc lên mà gây thành bệnh mạn tính.
Chẩn tra các điểm chính
1/ Cấp tính bệnh khởi phát nhanh, sợ lạnh phát sốt, đau đầu, đau họng, nuốt khó khăn, các hạch lim pô dưới hàm sưng lớn, ấn đau. Amidan một hoặc 2 bên sưng đỏ, trên bề mặt có thể có những chấm nhỏ màu trắng vàng hoặc bong tróc, có thể dễ dàng lau sạch mà không chảy máu, có thể phân biệt với giả mạc của bệnh bạch hầu, rất khó để lau sạch và dễ bị chảy máu.
2/ Bệnh nhân măn tính thường không có triệu chứng toàn thân rơ ràng, đôi khi có thể sốt nhẹ và ho khan. Amidan có thể sưng hoặc không, hầu họng có thể bị tắc nghẽn rơ ràng, và amidan có thể bị ép hoặc có thể nh́n thấy dịch mủ chảy ra từ các hốc. Viêm amidan măn tính và ph́ đại amidan ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và nuốt, gây ngáy khi ngủ.
Viêm amidan cấp tính là t́nh trạng viêm cấp tính không đặc hiệu của amidan ṿm miệng do vi khuẩn gây bệnh như Streptococcus tan huyết beta. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là đau họng, sốt, mệt mỏi toàn thân, trẻ em cũng có thể bị co giật, nôn mửa, hôn mê do sốt cao. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, thường có thể xảy ra các biến chứng tại chỗ và toàn thân như viêm tai giữa, áp xe cạnh họng, sốt thấp khớp, viêm thận cấp…
Hướng dẫn về sức khỏe:
1. H́nh thành thói quen vệ sinh răng miệng tốt, súc miệng sau bữa ăn và đánh răng ít nhất một lần vào buổi sáng và buổi tối mỗi ngày. Không ăn đồ ngọt trước khi đi ngủ. Uống một lượng trà thích hợp có thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh đường miệng và tăng cường trao đổi chất trong cơ thể, có lợi cho việc bài tiết độc tố.
2. Chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng, mát lạnh, uống nhiều đồ uống có tính thanh mát, bổ phổi, thanh nhiệt, giải độc như nước củ sen tươi, nước củ sậy tươi, sương kim ngân hoa, canh đậu xanh v.v. . Ăn nhiều rau, trái cây, dưa tươi để bổ sung vitamin. Tránh ăn quá nhiều đồ cay, bỏ hút thuốc và tránh uống rượu để tránh nhiệt và chất độc tấn công.
3. Tích cực tập thể dục thường xuyên và lựa chọn những môn thể dục phù hợp với thể trạng của bạn, điều này có thể nâng cao thể lực và nâng cao khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể.
4. Cắt amiđan chọn lọc. Trong những năm gần đây, nghiên cứu miễn dịch học đă chứng minh amidan là cơ quan miễn dịch tham gia vào quá tŕnh miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể của cơ thể. V́ vậy, phẫu thuật cắt bỏ amidan không phù hợp với trẻ dưới 5 tuổi không có rối loạn chức năng cục bộ hoặc amidan không khu trú. Những trường hợp bị 3 đợt/năm trở lên; những trường hợp amidan quá to, gây rối loạn chức năng hô hấp, nuốt, nói và các chức năng khác; những trường hợp amidan khu trú; những trường hợp có tiền sử áp xe quanh amidan th́ phải phẫu thuật cắt bỏ.
Tham khảo tư liệu:
Viêm amidan cấp tính xảy ra như thế nào?
Viêm amidan cấp tính là t́nh trạng viêm cấp tính không đặc hiệu của amidan ṿm miệng, có thể chia thành hai loại: Sung huyết và mủ, thường đi kèm với t́nh trạng viêm niêm mạc họng và các mô bạch huyết họng khác ở một mức độ nhất định. Bệnh này chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, dễ phát triển khi thời tiết thay đổi, nhiệt độ thay đổi, mệt mỏi, bị lạnh, ẩm ướt, hút thuốc, uống rượu nhiều hoặc một số bệnh măn tính thường là những yếu tố dẫn đến bệnh này. Nếu điều trị không phù hợp có thể gây ra các biến chứng tại chỗ hoặc toàn thân như áp xe quanh amiđan, viêm tai giữa cấp, sốt thấp khớp cấp, viêm cơ tim, viêm thận, viêm khớp… Các vi khuẩn gây bệnh chính của viêm amidan cấp tính là Streptococcus tan huyết beta, Staphylococcus vàng và Diplococcus pneumoniae; trong những năm gần đây, bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn kỵ khí đă được phát hiện. Những mầm bệnh này tồn tại trong hầu họng và hốc amidan của người b́nh thường, khi khả năng pḥng vệ của cơ thể b́nh thường th́ sẽ không xảy ra bệnh tật, khi có một số yếu tố làm suy giảm khả năng pḥng vệ của cơ thể th́ mầm bệnh tồn tại trong cơ thể sẽ nhân lên với số lượng lớn, các mầm bệnh bên ngoài thừa cơ hội hư yếu của cơ thể mà xâm nhập.
Viêm amidan cấp tính rất dễ lây, thời gian ủ bệnh khoảng 2 đến 4 ngày, lây truyền qua giọt bắn hoặc tiếp xúc trực tiếp. Bệnh thường xảy ra lẻ tẻ, thỉnh thoảng bùng phát và phổ biến hơn ở những người sống theo nhóm như đơn vị quân đội, nhà máy và trường học.
Điều trị theo YHCT:
Viêm amiđan trong y học cổ truyền gọi là “Nhũ nga” (乳蛾)v́ lơi họng sưng tấy, có h́nh dạng như núm vú, hoặc giống như con tằm, nhô ra hai bên họng, viêm amiđan cấp tính cũng tương tự như “Phong nhiệt nhũ nga” (风热乳蛾).
Biện chứng lâm sàng được chia thành hai loại:
1/ Phong nhiệt xâm nhập: Họng đau, sưng đỏ, kèm theo sốt, sợ lạnh, nhức đầu, nghẹt mũi; Chất lưỡi đỏ rêu lưỡi mỏng màu vàng, mạch phù sác.
Trị pháp: Sơ phong thanh nhiệt, tiêu thũng lợi yết.
Xử phương: Sơ phong thanh nhiệt thang: Kinh giới, Pḥng phong, Ngưu bàng tử mỗi vị 12g, Kim ngân hoa, Liên kiều, Chiết bối mẫu, Thiên hoa phấn mỗi vị 15g, Hoàng cầm, Xích thược, Tang bạch b́, Cát cánh mỗi ị đều 10g, Huyền sâm 18g, Cam thảo 6g.
2/ Phế vị uẩn nhiệt: Đau họng kịch liệt, đau lan sang tận gốc tai và dưới hàm, khó nuốt, đỏ và sưng tấy nghiêm trọng ở hạch họng, sốt cao khát nước, táo bón và nước tiểu có màu đỏ; Chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch sác có lực.
Trị pháp: Tiết nhiệt giải độc, lợi yết tiêu thũng.
Xử phương: Thanh yết lợi cách thang: Hoàng liên 10g, Kinh giới 10g, Bạc hà 6g, Cát cánh 12g, Huyền sâm 15g, Ngưu bàng tử 12g, Đại hoàng sống 10g, Huyền minh phấn 10g, Cam thảo 6g.
Biến chứng
1/ Biến chứng cục bộ: Viêm có thể lan ra xung quanh gây viêm mô tế bào quanh amiđan, áp xe quanh amiđan, viêm tai giữa cấp, viêm hạch cổ cấp tính, áp xe cận họng, v.v.
2/ Biến chứng toàn thân: Phần lớn được cho là do phản ứng dị ứng, có thể phức tạp như sốt thấp khớp, viêm cầu thận cấp, viêm cơ tim, viêm khớp… liên quan đến nhiễm liên cầu tan huyết, đặc biệt chú ư đến trường hợp bệnh nhân tử vong đột ngột với bệnh viêm cơ tim.
Điều trị
Chú ư nghỉ ngơi, uống nhiều nước, đi tiêu dễ dàng, ăn lỏng hoặc thực phẩm mềm, giảm đau hạ sốt, uống sulfonamid hoặc kháng sinh để kiểm soát nhiễm trùng. Những người sợ lạnh, sốt cao, mạch phù, không ra mồ hôi có thể dùng Thuốc sắc Cam cát thang (Cam thảo, Cát cánh, Ngân hoa, Mă bột) hoặc Thuốc sắc Ma hạnh thạch cam thang. Người sốt cao, không ngại lạnh, khô miệng, lưỡi khô, mạch sác mà phù có thể uống Cam lộ ẩm (Thiên đông, Mạch đông, Sinh địa, Thạch hộc, Phục linh, T́ bà diệp, Nhân trần, Cam thảo, Thục địa, Chỉ xác).
Trường Xuân | | |
Replied by Trường Xuân (Hội Viên) on 2024-02-28 19:46:34 | ÁP XE CHUNG QUANH AMIĐAN
Áp xe chung quanh amiđan
Tham khảo tư liệu:
Áp xe quanh amiđan nên điều trị như thế nào?
Áp xe quanh amiđan là do viêm amiđan cấp tính khi t́nh trạng viêm không được kiểm soát kịp thời và lan rộng hơn đến các mô xung quanh amiđan. Giai đoạn đầu gọi là viêm chung quanh amidan, khoảng 5 ngày sau khi phát bệnh, t́nh trạng viêm tiếp tục phát triển và h́nh thành áp xe. Các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là (dung huyết liên cầu khuẩn) Streptococcus tan máu, (Cầu khuẩn chùm nho sắc vàng)Staphylococcus vàng, v.v..
Điều trị theo y học cổ truyền:
Áp xe quanh amiđan thuộc phạm trù “Mănh thư” (猛疽), “Hầu ung” (喉痈) và “Yết hầu sinh sang” (咽喉生疮) trong y học cổ truyền. Bởi v́ bệnh xảy ra ở khu vực tiếp giáp thanh quản và xung quanh hạch thanh quản nên y học cổ truyền c̣n gọi là “Hầu quan ung” (喉关痈) hoặc “Kỵ quan ung” (骑关痈).
Bệnh chủ yếu được chia thành năm loại h́nh sau:
I/Phong nhiệt tại biểu: Khi mụn nhọt viêm họng mới xuất hiện, người bệnh thường sốt, ớn lạnh, nhức đầu, khô miệng, ho, đau họng, nặng hơn khi ăn uống. Khám thấy xung quanh họng và hạch họng sưng tấy; Chất lưỡi đỏ rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, mạch phù sác.
Trị pháp: Sơ phong thanh nhiệt, giải độc tiêu thũng.
Xử phương: Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm: Kim ngân hoa, Dă cúc hoa, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh mỗi vị 15g, Tử bối thiên quỳ, Kinh giới mỗi vị 12g, Pḥng phong, Bạch chỉ mỗi vị 10g. Nếu sưng đau nhiều có thể gia Xạ can 12g, Thiên hoa phấn 15g; Ho gia T́ bà diệp 10g, Tang diệp 12g.
II/ Bệnh nhiệt tà truyền lư: Mủ chưa h́nh thành, khởi phát lâu ngày, sốt cao không hạ, nhức đầu kịch liệt, khô miệng thích uống nước, đau họng dữ dội, khó nuốt, táo bón, nước tiểu màu vàng, kiểm tra thanh quản và một bên họng, khu vực xung quanh cực kỳ đỏ và sưng tấy, có các nốt lồi cao và rơ rệt,hạch thanh quản bị đẩy ra trước hoặc bên dưới phía sau, đồng thời vật cản treo cũng được đẩy lên bên đối diện; Chất lưỡi đỏ, rêu vàng dầy, hoặc vàng nhớt, mạch hồng sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt giải độc, lợi cách tiêu thũng.
Xử phương: Thanh yết lợi cách thang: Hoàng cầm 12g, Sơn chi tử 12g, Kim ngân hoa 15g, Liên kiều 12g, Hoàng liên 6g, Kinh giới 12g, Ngưu bàng tử 15g, Huyền sầm 15g, Đại hoàng sống 12g (hậu hạ), Mang tiêu 6g (xung phục). Cam thảo 3g, Xích thược 12g. Nếu miệng khô khát gia Thiên hoa phấn 12g, đạm Trúc diệp 15g; Bệnh nhân đại tiện dễ dàng hoặc thể chất kém cơ thể khứ Đại hoàng, Mang tiêu gia Hoàng bá 12g hoặc Hoả ma nhân 12g; Nếu nhiều đàm, có thể gia Cương tàm 9g, Đảm nam tinh 10g; Nếu lâu ngày không thành mủ, thể chất hư yếu, gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật mỗi vị 12g.
III/ Tà nhiệt truyền lư: Đă thành mủ, các triệu chứng giống như trên, nhiệt thế giảm dần, cục bộ sưng tấy đỏ, ấn vào thấy mềm mại.
Trị pháp: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết trừ mủ.
Xử phương: Tiên phương hoạt mệnh ẩm gia giảm: Kim ngân hoa 15g, Hoàng cầm 12g, Bồ công anh 15g, Liên kiều 12g, Pḥng phong 12g, Xích thược 12g, Nhũ hương 12g, Một dược 10g, Giác thích 10g, Xuyên sơn giáp 12g, Cam thảo 3g.
IV/ Nhiệt nhập doanh huyết: Sốt cao vật vă, nhức đầu như vỡ ra,tinh thần hôn ám mê sảng, lưỡi đỏ sậm và khô, mạch tế sác.
Trị pháp: Thanh doanh lương huyết, giải độc khai khiếu.
Xử phương: Thanh ôn bại độc ẩm: Thuỷ ngưu giác phấn (hoà nước uống) 15g, Hoàng liên 12g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 15g, Thạch cao sống 30g (sắc trước), Xích thược 12g, Cát cánh 10g, Đan b́ 12g,Sinh địa hoàng 20g, Huyền sâm 15g, đồng thời dùng thê An cung ngưu hoàng hoàn hoặc Tử tuyết đan. Nếu sốt cao vật vă nhiều th́ dùng Tử tuyết đan; Nếu thở gấp nhiều đàm th́ dùng An cung ngưu hoàng hoàn.
V/ Nhiệt độc ngoại tiết: Sau khi nhọt ở họng biến thành mủ, sau khi rạch hoặc hút mủ, đau họng sẽ giảm nhẹ hoặc hết đau. Lúc này bệnh nhân mệt mỏi yếu sức, chán ăn, miệng khô khát; Chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi vàng khô, mạch tế sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt giải độc, ích khí dưỡng âm.
Xử phương: Dưỡng âm thanh phế thang: Sinh địa hoàng 18g, Mạch đông 18g, Huyền sâm 15g, Bạch thược 12g, Đan b́ 12g, Chiết bối mẫu 12g, Đảng sâm 18g, Nạch truật 12g, Kim ngân hoa 15g, Bồ công anh 15g, Cam thảo 3g. Phân khô gia Hoàng bá 12g hoặc Hoả ma nhân 15g
Lương y Trường Xuân
VIÊM NẮP THANH QUẢN CẤP TÍNH
Viêm nắp thanh quản cấp tính
Tham khảo tư liệu:
Viêm nắp thanh quản cấp tính nên được điều trị như thế nào?
Viêm nắp thanh quản cấp tính là t́nh trạng viêm cấp tính của niêm mạc bề mặt lưỡi của nắp thanh quản ở vùng trên thanh môn, c̣n được gọi là viêm thanh quản trên thanh môn hoặc viêm nắp thanh quản trước.
Bệnh có thể xảy ra quanh năm, với tỷ lệ mắc cao nhất vào đầu mùa xuân và cuối mùa thu. Các triệu chứng bao gồm phát bệnh nhanh, phát sốt, sợ lạnh, tiếng nói hàm hồ không rơ ràng, như ngậm vật ǵ đó trong miệng, đau rát ở cổ họng và khó nuốt.
Khi soi thanh quản gián tiếp có thể thấy bề mặt lưỡi của nắp thanh quản bị sung huyết, sưng tấy và nhô ra như h́nh bán cầu, thậm chí có nốt mủ.
Cơ chế của căn bệnh này theo Y học cổ truyền là:
1/ Phế kinh tụ nhiệt, lại cảm thụ phong nhiệt
2/ Khí huyết ủng trệ, ứ nhiệt kết lại.
Những điểm chính của biện chứng luận trị là:
1/ Phế kinh tụ nhiệt, lại cảm thụ phong nhiệt: Các triệu chứng bao gồm rất đau khi nuốt, đỏ và sưng vùng bị ảnh hưởng, đau họng dần dần trở nên trầm trọng hơn, nói năng hàm hồ không rơ, tắc nghẽn và sưng thanh quản kèm theo sốt và sợ lạnh, nhức đầu và ho, khạc đàm vàng dính, hơi thở nóng; Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
Trị pháp: Thanh tiết phế nhiệt, sơ phong giải biểu.
Xử phương: Hoàng cầm thang hợp Ngân kiều tán gia gỉam: Thạch cao 30g, Hoàng cầm 15g, Tang b́ 40g, Chi tử 12g, Liên kiều 15g, Ngân hoa 30g, Kinh giới 9g, Bạc hà 10g, Xích thược 9g, Mạch đông 15g, Cát cánh 9g, Cam thảo 6g.
2/ Tà độc nội xâm, ứ nhiệt hỗ kết: Đau họng kịch liệt, nuốt rất khó khăn, tiếng nói khàn, nắp thanh quản sưng tấy sẫm màu, thanh đới sẫm màu sung huyết, phủ đầy vật phân tiết màu vàng trắng, thậm chí sưng tấy như dạng bán cầu, khát nước, hôi miệng.
Trị pháp: Giải độc lợi yết tiêu thũng.
Xử phương: Hội áp trục ứ thang hợp Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm: Đào nhân 12g, Hồng hoa 9g, Sinh địa hoàng 12g, Huyền sâm 30g, Đương quy 9g, Sài hồ 12g, Xích thược 9g, Ngân hoa 30g, Dă cúc hoa 30g, Bồ công anh 30g, Cát cánh 9g, Cam thảo 6g. Khi đă thành mủ th́ gia Sơn giáp 10g, Tạo giác thích 9g. Đau kịch liệt gia Nhũ hương, Một dược mỗi vị 6g, ăn uống nên dùng thực phẩm thanh đạm nhưng giàu dinh dưỡng.
Lương y Trường Xuân dịch
HẦU NGA (VIÊM AMIDAN)
Hầu nga (viêm amidan)
Tham khảo tư liệu:
Hầu nga (Viêm amidan)
Viêm amiđan trong y học cổ truyền gọi là Hầu nga (sâu họng), xảy ra ở hai bên cổ họng và có h́nh dạng giống núm vú và sâu bướm nên c̣n gọi là Nhũ nga. Nếu nó xuất hiện ở một bên th́ đó là sâu bướm đơn “Đơn nga” (单蛾), nếu nó xảy ra ở cả hai bên th́ đó là sâu bướm đôi “Song nga” (双蛾). Đơn là bệnh nhẹ, đôi là bệnh nặng. Bệnh có thể chia thành cấp tính và mạn tính, bệnh mạn tính c̣n gọi là mạn nga, man nga và vạn nga. Thuốc kháng sinh có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính sớm; Kháng sinh không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính muộn nếu t́nh trạng mưng mủ hoặc cứng ngắc vẫn tồn tại. Y học cổ truyền có một bộ các phương pháp biện chứng luận trị được giới thiệu ngắn gọn như sau:
Nguyên nhân và bệnh sinh
Viêm amiđan cấp tính phần lớn là do ngoại nhiệt phong, tà độc, người bệnh thường có thói quen ăn cay, nhiều dầu mỡ, khiến hoả của phế vị ảnh hưởng lên cổ họng, dẫn đến họng đau, sưng đỏ, thậm chí có mủ. Trường hợp nhẹ chỉ sưng tấy chứ không đau, người bệnh thường không chú ư và không điều trị kịp thời, dẫn đến mủ bị ứ đọng, gây cứng và khó tiêu, hoặc cơ thể suy nhược không đề kháng được bệnh, và bệnh chuyển thành mạn tính.
Nguyên tắc chung về biện chứng luận trị
Đối với các cơn cấp tính, những người có biểu hiện chứng trạng bệnh c̣n ở ngoài (biểu chứng) nên dùng thuốc tân lương giải biểu (thuốc cay mát giải bệnh ở ngoài). Với những người sốt cao, khát nhiều, phổi và dạ dày nóng quá mức th́ nên thanh nhiệt ở phế vị phối hợp với thuốc thông lợi cổ họng, giảm đau và giải độc. Nếu bên trong quá nóng đại tiện táo bón nên nhanh chóng dùng phép tả hạ, rút củi đáy nồi “Phủ để trừu tân” (釜底抽薪) để nhanh chóng khống chế bệnh, là phương pháp tiêu trừ bệnh lư tưởng nhất. Thời kỳ mạn tính của bệnh nên phù chính khứ tà (bồi bổ cơ thể và trừ khứ bệnh), thanh dưỡng (bồi bổ nhẹ nhàng) âm của phế vị, kèm theo thuốc hoạt huyết tiêu sưng. Bất kể là cấp tính hay mạn tính, ngoài việc dùng thuốc nội khoa, các phương pháp điều trị bên ngoài như xịt, súc miệng, ngậm cũng cần thiết để hỗ trợ.
Các loại hội chứng thường gặp
Giai đoạn cấp tính
1. Loại h́nh phong nhiệt: Khi bắt đầu giai đoạn cấp tính, nếu sốt, đau họng, sưng tấy đỏ, mạch phù sác th́ đây là ngoại cảm phong nhiệt, dùng Ngân kiều tán (Ngân hoa, Liên kiều, Bạc hà, Ngau bàng, Trúc diệp, Cam thảo, Cát cánh, Kinh giới, Đậu thị, Lô căn) với tính chất cay mát để giải trừ biểu chứng (tân lương giải biểu), thanh nhiệt giải độc.
2. Đối với loại h́nh phong hàn, nếu có cổ họng đau, sưng tấy đỏ, sốt, sợ lạnh, không ra mồ hôi, không khát, rêu lưỡi trắng th́ là cảm thụ phong hàn từ bên ngoài, dùng Kinh pḥng bại độc tán (Kinh giới, Pḥng phong, Khương hoạt, Độc hoạt, Sài hồ, Tiền hồ, Chỉ xác, Cát cánh, Cam thảo) để phát hăn giải biểu trừ bệnh.
3. Đối với loại h́nh hỏa độc, cổ họng sưng đỏ, đau nhức, sốt cao và rất khát, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác, đại tiện không thông là do tà hỏa và nhiệt độc mạnh mẽ tràn lên trên, v́ vậy nên chọn Thanh yết lợi tràng thang (Liên kiều, Hoàng cầm, Cát cánh, Cam thảo, Kinh giới, Pḥng phong, Sơn chi, Bạc hà, Huyền sâm, Ngân hoa, Hoàng liên, Ngưu bàng, Đại hoàng, Mang tiêu), để thanh hoả và giải trừ nhiệt độc.
4. Loại h́nh sưng tấy cục bộ thường là chứng nhẹ, chỉ có đỏ, sưng và đau cục bộ ở hầu họng, nhưng không có triệu chứng toàn thân. Chọn thuốc sắc Lục vị thang (Kinh giới, Pḥng phong, Bạc hà, Cương tàm, Cát cánh, Cam thảo) gia Huyền sâm, Xạ can , Ngân hoa, Liên kiều, Ngưu bàng tử, hoặc phối với thang Tiêu thũng (Ngân hoa, Cam thảo, Tạo giác thích) để giải độc tiêu thũng. Các phương hỗ trợ như ngậm Lục thần hoàn, phun Tây qua sương, thổi Băng bằng tán, Trấn loại tán, Châu hoàng tán.
Giai đoạn mạn tính
1/ Loại h́nh phế hư với cổ họng đau nhức, sưng tấy đỏ, tái phát không ngừng hoặc ho, lưỡi đỏ, mạch sác là do phế âm hư và tà hỏa, nhiệt độc tràn lên. Nên chọn Dưỡng âm thanh phế thang (Sinh địa hoàng, Huyền sâm, Mạch môn đông, Xích thược dược, Mẫu đan b́, Cát cánh, Cam thảo), có tác dụng bồi bổ phế âm bồi bổ cơ thể, mát máu, giải trừ nhiệt độc.
2/ Người bị bệnh thận hư mạn tính, cổ họng sưng đỏ và đau, đau lưng, tiểu tiện ít, mạch hư vô lực, phần lớn là do thận âm hư. Nên chọn Cố bản hoàn (Nhân sâm, Thiên đông, Mạch đông, Sinh địa, Thục địa) Lục vị địa hoàng hoàn (Địa hoàng, Sơn dược, Sơn thù, Phục linh, Trạch tả, Đan b́) gia thêm các vị thuốc như Hoàng kỳ, Đương quy, Sơn giáp, Tạo giác thích để phù trợ căn bản sức khoẻ và giải độc tiêu viêm. Chú ư những điều kiêng kỵ như: Không ăn thịt gà, cá, tôm, cua, đồ ăn cay, béo.
Hai trường hợp xác minh
1. Xu ××, nữ, 11 tuổi. Lần khám đầu tiên (30/12/1997) Than phiền chính: đau họng và sốt 3 ngày.
Bệnh sử: nhức đầu, sốt 39,6 độ C từ hôm qua, không ra mồ hôi, đau họng, ho và hen suyễn, mạch phù sác 120 lần/phút, rêu lưỡi mỏng và nhờn.
Khám: Amiđan 2 bên sưng rất to.
Biện chứng: Đang là mùa đông, gió lạnh ảnh hưởng phế, nhiệt độc bế tắc ở trên.
Trị pháp: Sơ tán phong hàn, lợi yết tiêu thũng.
Xử phương: Ma hoàng, Bán hạ, Kinh giới, Pḥng phong, Xuyên khung, Cát cánh mỗi loại 5 gram, Tô diệp, Đậu xị, Bạch chỉ, Đương quy, Hạnh nhân, Xạ can, Ngưu bàng, Sơn giáp, Tạo giác thích mỗi vị 10g, 2 thang. Ngoài ra: Một b́nh Lục thần hoàn, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10 viên, ngậm nuốt.
Khám lần 2 (4/1/1998): Hết đau đầu, hạ sốt, hết ho suyễn, họng c̣n đau, đại tiện 3 ngày chưa đi. Mạch sác, 100 lần/phút. Chuyển trị pháp chủ yếu là Giải độc tiêu thũng. Với Cát cánh, Cam thảo mỗi vị 6g, Ngưu bàng, Tạo giác thích mỗi vị 15g, Nga truật, Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng kỳ, Đương quy, pháo Sơn giáp, Chỉ xác, Đào nhân, Hạnh nhân, Tô tử, Bạch giới tử, Huyền sâm, Xạ can mỗi vị 10g, Đông qua tử 20g, Trần b́ 5g, uống 4 thang. Ngoài ra: Dùng 2 hộp Ngưu hoàng giải độc phiến, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 4 phiến, uống với nước.
Diễn biến: Chẩn đoán thứ nhất là đau đầu, sốt, ho và hen suyễn nên Thang Tam ảo kết hợp với Lục thần thang, chủ yếu dùng Lục thần hoàn để điều trị các triệu chứng bên ngoài trước (biểu chứng); Chẩn đoán thứ hai chủ yếu là sưng họng và táo bón nên sử dụng Tiên phương hoạt mệnh ẩm gia giảm, để trừ kiên tiêu thũng, phối với Ngưu hoàng giải độc phiến để có thể thanh giải nhiệt độc, lại có tác dụng thông tiện tả hạ. Tuân thủ đúng nguyên tắc tiên biểu hậu lư (先表后里) điều trị bệnh bên ngoài trước, bên trong sau, cuối cùng toàn bộ bệnh viêm amidan đều được tiêu trừ.
2. Họ Đường ××, nữ, 17 tuổi. Lần khám đầu tiên (ngày 2 tháng 9 năm 1999) Than phiền chính: Hen suyễn và đau họng đă 4 ngày.
Bệnh sử: Tôi bị hen suyễn vào mỗi mùa thu đông trong 7-8 năm. Có kinh vào năm 13 tuổi, thường trễ từ 4-7 ngày, trước khi có kinh cô bị đau bụng và có tiền sử viêm mũi dị ứng. 4 ngày đầu tôi ăn uống không cẩn thận, bệnh hen suyễn và viêm mũi diễn biến phức tạp. Đồng thời c̣n bị đau họng, không thể nằm vào ban đêm, ngày nào cũng đi đại tiện khô kết. Mạch 90 lần/phút, màng lưỡi mỏng.
Khám: Sưng tấy hai bên amidan (biển đào thể).
Biện chứng: Tà nhiệt bế tắc ở trên, phế khí không lan toả. Trị pháp: Thanh nhiệt, tuyên phế, tiêu viêm.
Xử phương: Ma hoàng 6 gam, Xạ can, Huyền sâm, Đại lực tử, Hổ trượng, Đương quy, Địa long can, Nga bất thực thảo mỗi vị 10g, Hoàng kỳ sống 20g, Tạo giác thích 15g, Cát cánh 3g, uống 3 thang, Ngoài ra uống hai hộp Ngưu hoàng giải độc phiến, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 phiến.
Lưu ư: Trường hợp này có bệnh hen suyễn, viêm mũi, viêm amiđan đồng thời, cách điều trị là dùng phối hợp 3 phương pháp: Thanh nhiệt, tuyên phế, tiêu thũng. Hai tuần sau, cha anh nói: “Sau khi dùng thuốc trên, con sẽ có được cả ba.” Có thể thấy, quan điểm tổng thể của y học cổ truyền có thể phát huy công hiệu độc đáo trong việc điều trị các bệnh và hội chứng hỗn hợp.
Lương y Trường Xuân dịch | | |
<< Trang trước 1 2 3 Trang kế >>
<< Trả Lời >>
|